ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI HKII – NĂM HỌC 2018-2019
MÔN VẬT LÝ 9
I/.PHẦN ĐIỆN TỪ HỌC:
Câu 1: Dòng điện xoay chiều là gì ? Tần số của dòng điện xoay chiều cho biết gì ? Nước ta sử dụng dòng điện xoay chiều có tần số bao nhiêu Hz? Dòng điện này đổi chiều bao nhiêu lần trong 1s? Nêu các tác dụng của dòng điện xoay chiều ? Nêu một ứng dụng trong đời sống đối với mỗi tác dụng đó.?
Trả lời :
- Dòng điện luân phiên đổi chiều được gọi là dòng điện xoay chiều.
- Tần số của dòng điện là số lượt dòng điện chạy trong mạch điện theo một chiều nhất định trong 1s.
- Tần số của dòng điện xoay chiều ở nước ta là 50Hz. Trong 1s dòng điện này đổi chiều 100 lần.
- Các tác dụng của dòng điện xoay chiều : tác dụng nhiệt (ứng dụng : bếp điện), tác dụng quang (ứng dụng : bóng đèn huỳnh quang), tác dụng từ (ứng dụng : nam châm điện), tác dụng sinh lý (ứng dụng : châm cứu điện)
Câu 2: Cấu tạo của máy phát điện xoay chiều gồm những bộ phận chính nào ? Nêu các cách tạo ra dòng điện cảm ứng xoay chiều ở máy phát điện xoay chiều (hoạt động của máy)? Ở máy phát điện xoay chiều : bộ phận quay gọi là gì , đứng yên gọi là gì ? Trong các nhà máy nhiệt điện và thủy điện, người ta làm cách nào để vận hành máy phát điện ? Có sử chuyển hóa năng lượng từ dạng nào thành điện năng ?
Trả lời :
- Cấu tạo của máy phát điện xoay chiều gồm hai bộ phận chính là : Nam châm (tạo ra từ trường) và cuộn dây dẫn (tạo ra dòng điện)
- Các cách tạo ra dòng điện cảm ứng xoay chiều ở máy phát điện là : cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn và cho cuộn dây dẫn quay trong từ trường.
- Ở máy phát điện : bộ phận quay gọi là Rôto, bộ phận đứng yên gọi là Stato.
- Các cách vận hành máy phát điện : ở nhà máy nhiệt điện : dùng động cơ nổ : nhiệt năng chuyển hóa thành điện năng ; ở nhà máy thủy điện : dùng sức nước : cơ năng chuyển hóa thành điện năng.
Câu 3: Nhà máy điện Fukushima 1 ở Nhật Bản đã gặp sự cố vào tháng 3 năm 2011 sau một trận động đất và sóng thần . Nhà máy này thuộc loại nào : nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện gió, nhà máy thủy điện hay nhà máy điện hạt nhân?
Câu 4: Máy biến thế hoạt động dựa trên hiện tượng Vật lý nào ? Mô tả cấu tạo của máy biến thế. Vẽ hình và chú thích.
Trả lời :
Máy biến thế hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Cấu tạo của máy biến thế gồm : hai cuộn dây dẫn có số vòng n1 và n2 khác nhau, đặt cách điện nhau và lõi sắt (pha Silic) chung cho cả hai cuộn dây dẫn.
Câu 5: Vì sao không được sử dụng dòng điện một chiều không đổi để chạy máy biến thế ?
Trả lời : Vì : Khi cho dòng điện 1 chiều không đổi chạy qua cuộn sơ cấp n1 của máy biến thế thì lõi Fe (pha Si) bị nhiễm từ. Nhưng từ trường của lõi Fe là từ trường không biến đổi do đó số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây thứ cấp n2 không thay đổi do đó không tạo ra được dòng điện cảm ứng trong cuộn thứ cấp
Câu 6: Khi truyền tải điện năng đi xa, máy biến thế đóng vai rất quan trọng vì sao ? Người ta thường lắp đặt các máy biến thế như thế nào trên đường dây tải điện ? Hãy nêu 2 ích lợi thu được từ việc làm này.
Trả lời :
- Khi truyền tải điện năng đi xa, máy biến thế đóng vai rất quan trọng vì cách làm giảm hao phí điện năng hiệu quả và ít tốn kém nhất là tăng hiệu điện thế đặt vào đầu đường dây tải điện trước khi truyền tải điện năng đi xa.
- Người ta thường lắp đặt máy tăng thế ở đầu đường dây tải điện (ở gần nhà máy điện) để giảm hao phí điện năng trên đường dây tải điện và các máy hạ thế ở gần hoặc cuối đường dây tải điện (ở nơi sử dụng điện) để có nguồn điện phù hợp với nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân.
- …………………………………………………………………………………………….
Câu 7: Nêu tác dụng làm thay đổi hiệu điện thế ở máy biến thế.
Trả lời : Gọi n1 : là số vòng dây của cuộn sơ cấp ; n2 : là số vòng dây của cuộn thứ cấp.
U1 : là hiệu điện thế hai đầu cuộn sơ cấp ; U2 : là hiệu điện thế hai đầu cuộn thứ cấp.
Ta có :
.
Vậy : Khi n1 < n2 => U1 < U2 : Máy biến thế có tác dụng làm tăng hiệu điện thế, gọi là máy tăng thế.
Khi n1 > n2 => U1 > U2 : Máy biến thế có tác dụng làm giảm hiệu điện thế, gọi là máy hạ thế.
Câu 8: Cho nam châm quay quanh các trục như hình vẽ (H.1), nam châm quay quanh trục nào sẽ sinh ra dòng điện trong cuộn dây dẫn kín? Giải thích.
Câu 9:
a. Em hãy cho biết: hình bên mô tả các bộ phận chính của thiết bị điện có tên là gì? Nêu cấu tạo và hoạt động của thiết bị đó.
b. Em hãy nêu một nguồn năng lượng được sử dụng để vận hành thiết bị điện trên.
Câu 10: Một máy biến thế có cuộn sơ cấp gồm 100 vòng đặt dưới hiệu điện thế 50V. Hai đầu cuộn thứ cấp có hiệu điện thế 220V. Hỏi: máy biến thế loại gì và cuộn thứ cấp có bao nhiêu vòng?
Câu 11: (HKN)
a) Cuộn sơ cấp của một máy biến thế có số vòng là 12000 vòng. Muốn dùng để hạ thế từ 6000V xuống 220V thì cuộn thứ cấp phải có số vòng là bao nhiêu?
b) Vì sao người ta không dùng phương pháp giảm điện trở trên đường dây tải điện để làm giảm công suất hao phí vì tỏa nhiệt? Trên một đường dây tải đi một công suất điện xác định dưới hiệu điện thế 100 000V. Phải dùng hiệu điện thế ở hai đầu dây này là bao nhiêu để công suất hao phí giảm đi hai lần?
Câu 12: Để truyền tải 1 công suất điện là 50kW từ nhà máy điện đến khu dân cư. Hiệu điện thế hai đầu dây là 220V, dây tải có điện trở tổng cộng 121 Ω.
- Tính công suất hao phí của dây tải điện?
- Để giảm hao phí người ta dùng máy biến thế tănghiệu điện thế giữa hai đầu đường dây tải điện lên11 000V. Khi đó công suất hao phí giảm bao nhiêu lần?
- Máy biến thế dùng ở trên có số vòng dây cuộn sơ cấp là 500 vòng. Em hãy tính số vòng dây cuộn thứ cấp.
Câu 13: (ĐT)
a/ Trong truyền tải điện năng đi xa, khi cần truyền tải đi công suất điện P xác định, có thể có những cách làm nào để làm giảm hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây dẫn? Cách làm nào có hiệu quả tốt nhất? Thực hiện cách này như thế nào?
b/ Người ta truyền tải đi từ nhà máy phát điện một công suất P = 108 W bằng đường dây dẫn có điện trở tổng cộng R= 10 Ω, hiệu điện thế phát ra từ nhà máy điện nối với đường dây dẫn là U1 = 105 V.
- Tính công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây.
- Tính lại công suất hao phí trên đường dây nếu ở đầu đường dây người ta dùng một máy biến thế có tỉ số vòng dây của cuộn sơ cấp là = để thay đổi hiệu điện thế của máy phát ra trước khi nối vào đường dây.
Câu 14: (LTV)Một nhà máy điện phát ra công suất điện 400 MW. Hiệu điện thế ở đầu đường dây tải điện là 100KV. Điện trở tổng cộng của đường dây tải điện là 2 Ω.
a) Tính công suất hao phí trên đường dây dẫn?
b) Xác định hiệu suất truyền tải (là tỉ số giữa công suất điện nhận được ở nơi tiêu thụ với công suất điện được sản xuất)?
c) Để giảm hao phí đi 400 lần thì phải dùng máy biến thế loại máy biến thế nào và máy biến thế đó có tỉ số vòng dây giữa cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp là bao nhiêu?
Câu 15: (MĐ)
a, Người ta truyền tải đi một công suất điện
= 10.000.000 W bằng một đường dây dẫn có điện trở R=4Ω và đặt vào hai đầu đường dây một hiệu điện thế xoay chiều U=20000 V. Tìm công suất điện hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây dẫn.
b, Để công suất điện hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây dẫn giảm 25 lần , hiệu điện thế ở hai đầu đường dây dẫn phải có giá trị mới là bao nhiêu?
Câu 16: (ND) Bạn Mai dùng một máy biến thế có số vòng ở 2 cuộn dây là 200 vòng và 1200 vòng để hạ hiệu điện thế 240 V xoay chiều xuống hiệu điện thế mình cần sử dụng
a. Cuộn dây thứ cấp là cuộn có bao nhiêu vòng dây ?
b. Hiệu điện thế giữa 2 cuộn dây hơn kém nhau bao nhiêu V ?
Câu 17: (TVO) Một máy biến thế có số vòng hai cuộn dây lần lượt là 20000 vòng và 4000 vòng.
- Có thể dùng máy biến thế trên đặt ở đầu đường dây tải điện để giảm bớt 5 lần điện năng hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây được không? Giải thích.
- Có thể dùng máy trên để biến đổi hiệu điện thế của acquy 12V lên 60V được không? Giải thích.
CÂU 18: (VL)
- Một máy biến thế có số vòng của hai cuộn dây lần lượt là 1000 vòng và 20000 vòng. Nếu sử dụng máy này làm máy hạ thế thì có thể giảm hiệu điện thế 220 V xuống còn bao nhiêu?
- Nếu sử dụng máy biến thế nói trên lắp đặt đầu đường dây tải điện để giảm bớt hao phí điện năng do tỏa nhiệt trên đường dây khi truyền tải điện đi xa thì có thể giảm được bao nhiêu lần điện năng hao phí?
Câu 19: (VTT) Một máy biến thế gồm cuộn sơ cấp có 500 vòng, cuộn thứ cấp có 40 000 vòng, được đặt tại nhà máy phát điện.
a. Cuộn dây nào của máy biến thế được mắc vào 2 cực máy phát điện? vì sao?
b. Đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp hiệu điện thế 400 V. Tính hiệu điện thế ở hai đầu cuộn thứ cấp?

II/. PHẦN QUANG HỌC:
Câu 20:
a) Thế nào là hiện tượng khúc xạ ánh sáng? (TL: Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường, được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.)
b) Vẽ hình biễu diễn sự khúc xạ của một tia sáng khi truyền từ không khí vào nước (có chú thích).
c) Người câu cá thấy một chú cá ở dưới nước. Em hãy so sánh góc tới và góc khúc xạ khi ánh sáng truyền từ cá tới mắt người. (TL: Góc khúc xạ lớn hơn góc tới, vì lúc này tia sáng truyền từ nước ra không khí)
Câu 21: Nêu đặc điểm của ảnh tạo bởi thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì?
TL: + Một vật trước thấu kính hội tụ, ảnh của vật qua thấu kính: Có thể là ảnh thật, ngược chiều với vật hoặc là ảnh ảo, cùng chiều với vật và lớn hơn vật.
+ Một vật ở trước thấu kính phân kì, ảnh của vật qua thấu kính là ảnh ảo, cùng chiều với vật và nhỏ hơn vật.
kính đã cho.
CÂU 22: Xác định loại thấu kính, quang tâm O, tiêu điểm F; F’ trong hình vẽ sau?

Câu 23:
Dựa vào hình bên và những kiến thức đã được học, em hãy cho biết thấu kính trong hình bên là loại thấu kính gì? Giải thích. (TL: TKPK vì quan sát qua kính thấy ảnh ảo nhỏ hơn vật)
- Thấu kính này có bề dày phần rìa như thế nào so với phần giữa? (TL: phần rìa của kính dày hơn phần giữa)
Câu 24: Trong máy ảnh và mắt đều có bộ phận tạo ra hình ảnh và bộ phận lưu lại hình ảnh. Em hãy nêu tên mỗi bộ phận đó trong máy ảnh và mắt. Vì sao nói mắt tinh vi hơn máy ảnh?
Trả lời: Máy ảnh: Vật kính và tấm cảm biến ; Mắt: Thể thuỷ tinh và màng lưới.
Mắt tinh vi hơn máy ảnh vì tiêu cự của thể thuỷ tinh thay đổi được khi mắt điều tiết và các sợi dây thần kinh thị giác ở đáy mắt giúp ta cảm nhận được ảnh của vật mà mắt quan sát rõ hơn.
Câu 25: Cận thị học đường là tình trạng học sinh bị tật cận thị do nguyên nhân đọc sách, báo, xem tivi, sử dụng máy tính…gần mắt lâu và thường xuyên, nhất là trong điều kiện ánh sáng không phù hợp. Em hãy nêu hai biện pháp giúp mắt phòng tránh được tật cận thị khi chưa mắc phải tật này và hạn chế sự tăng nặng của tật cận thị khi mắt đã bị tật này.
TL: Một số biện pháp:+ Giữ mắt có thời gian nghỉ ngơi.+ Chú ý đến ánh sáng.+ Giữ mắt làm việc ở khoảng cách phù hợp.+ Có chế độ dinh dưỡng phù hợp …
Câu 26: Bạn An nhìn rõ vật cách mắt từ 10cm đến 60cm.
- Mắt bạn An bị tật khúc xạ gì. (TL: cận thị vì điểm cực viễn cách mắt 60cm là gần mắt hơn so với bình thường.)
- Bạn phải đeo thấu kính gì, có hình dạng nhận biết như thế nào. (TL: TKPK, phần rìa dày hơn phần giữa)
- Kính phù hợp có tiêu cự bao nhiêu là phù hợp. Giải thích tại sao? (TL: f = OCV = 60cm, vì ảnh của vật mà mắt quan sát qua kính nhìn lâu không bị mỏi luôn nằm trong cùng tiêu cự, tức là trong khoảng nhìn rõ của mắt)
- Hãy nêu 2 nguyên nhân có thể gây ra tật khúc xạ nói trên và đề xuất hai cách bảo vệ mắt trong học tập. (TL: trong câu 25)
Câu 27: Đa số người khi lớn tuổi (khoảng 40 trở lên) ( hình dưới ) thường gặp khó khăn khi đọc ở khoảng cách gần, nên họ đưa vật ra xa mới nhìn rõ. Mắt người lớn tuổi bị tật gì, vì sao? Nêu cách khắc phục.
Trả lời: Mắt người lớn tuổi bị tật lão thị vì nhìn rõ các vật ở xa nhưng không nhìn rõ các vật ở gần mắt. Khắc phục: phải đeo kính lão là TKHT.
Câu 28: Trên kính lúp có ghi kí hiệu 4x:
a) Số này có tên gọi là gì? (TL: Số bội giác, kí hiệu là G)
b) Nêu ý nghĩa số ghi 4x trên kính lúp? (TL: có nghĩa là ảnh trên màng lưới do mắt quan sát qua kính khi nhìn lâu không bị mỏi lớn gấp 4 lần ảnh trên màng lưới mà mắt nhận được khi quan sát trực tiếp vật đặt gần mắt.)
c) Ảnh quan sát được qua kính lúp này có những tính chất gì? (TL: Ảnh quan sát được qua kính lúp là ảnh ảo, cùng chiều, lớn hơn vật.)
d) Tính tiêu cự của kính lúp này? (TL: f = 25 : G = 25 : 4 = 6,25 cm)
Câu 29: Dùng kính lúp có số bội giác 2X và kính lúp có số bội giác 3X để quan sát cùng một vật và với cùng điều kiện thì trong trường hợp nào ta sẽ thấy ảnh lớn hơn ? Trong hai kính đó, kính nào có tiêu cự dài hơn ? (TL: Dùng kính 3X quan sát thấy ảnh lớn hơn, nhưng tiêu cự của kính 2X dài hơn (vì f tỉ lệ nghịch với G)
Câu 30: Hình bên là chiếc kính lúp móc khoá dùng để quan sát rõ các vết nứt chi tiết, đồ trang sức, đá quý… Em hãy cho biết:
- Kính lúp là loại thấu kính gì? Kính lúp này có số bội giác bằng bao nhiêu? Tính tiêu cự của kính lúp. (TL: Kính lúp là TKHT. G = 20X à f = 25 : G = …………………….)
- Khi quan sát một viên đá quý, cần đặt viên đá quý đó trước kính lúp một khoảng tối đa là bao nhiêu? Vì sao? (TL: Viên đá phải đặt trước kính lúp một khoảng tối đa d = f = …………. cm, vì mắt cần quan sát qua kính thấy ảnh ảo, cùng chiều và lớn hơn vật)
Câu 31: (AC) Một vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính (A nằm trên trục chính) của thấu kính hội tụ có tiêu cự 12 cm, vật cách thấu kính hội tụ 20cm.
a) Vẽ ảnh của vật AB qua thấu kính. Hãy nêu tính chất của ảnh A’B’.
c) Tính khoảng cách từ vật đến ảnh.
Câu 32: (CVA) Vật sáng AB hình mũi tên (ở B) đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính. A nằm trên trục chính cách thấu kính 40 cm, Biết rằng ảnh A’B’ của nó hứng được trên màn chắn đặt cách thấu kính 10 cm.
- Hỏi thấu kính nói trên là thấu kính hội tụ hay phân kì? Tại sao?
- Vẽ hình minh họa sự tạo ảnh của vật AB bởi thấu kính trên (theo đúng tỉ lệ)
- Dùng kiến thức hình học để tìm tiêu cự của thấu kính.
- Có thể sử dụng thấu kính nói trên làm kính lúp không? Tại sao?
Câu 33: (ĐK) Vật sáng AB cao 2 cm đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự 20 cm. Điểm A nằm trên trục chính và cách quang tâm O của thấu kính 10 cm.
a) Dựng ảnh A’B’ của vật AB qua thấu kính (tỉ xích tùy chọn)? Nêu tính chất ảnh A’B’?
b) Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và chiều cao của ảnh A’B’?
Câu 34: (ĐT) Người ta dùng kính lúp có số bội giác l 2,5x để quan sát một vật nhỏ AB. Người ta quan sát thấy ảnh A’B’ = 3 AB.
a/ Kính lúp là thấu kính gỉ? Kính lúp này có tiêu cự là bao nhiêu?
b/ Tính khoảng cách từ vật, ảnh đến kính lúp.
Câu 35: (HKN)
Cho vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của TK hội tụ có tiêu cự bằng 8cm, điểm A nằm trên trục chính và cách thấu kính một khoảng bằng 12cm, AB= h= 2cm.
Hãy dựng ảnh A’B’ của AB.
- Nhận xét đặc điểm của ảnh A’B’.
- Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và độ cao của ảnh.
- Vật AB đặt trước thấu kính cho ảnh A’B’ qua thấu kính như hình. Hãy dùng phép vẽ để xác định quang tâm O, tiêu điểm F, F’ của thấu kính, từ đó cho biết thấu kính là thấu kính hội tụ hay phân kì?
Câu 36: (LTV) Đặt vật AB vuông góc với trục chính (A nằm trên trục chính) của thấu kính hội tụ có tiêu cự 10 cm, sao cho vật cách kính 15cm
a) Vẽ hình tạo ảnh qua thấu kính theo đúng tỉ lệ.
b) Tính khoảng cách từ ảnh đến vật.
c) Để thu được ảnh A’B’ ngược chiều với ảnh A’B’ ở câu a, cần dịch chuyển vật lại gần thấu kính tối thiểu một khoảng bao nhiêu cm? Vì sao?
Câu 37: (MĐ) Một vật sáng AB có dạng mũi tên được đặt vuông góc với trục chính của một kính lúp , cách kính lúp 3 cm , A nằm trên trục chính. Kính lúp có tiêu cự 5 cm .
- Vẽ ảnh A’B’ của vật AB qua kính lúp.
- Sử dụng hình vẽ và các phép tính hình học, tìm khoảng cách từ ảnh A’B’ đến kính lúp.
Câu 38: (ND) Để quan sát 1 vật nhỏ AB cao 2 cm , ông Hai đã dùng 1 cái kính lúp có ghi 5X trên vành kính , và đặt vật cần quan sát AB trước kính sao cho AB vuông góc với trục chính của kính , điểm A nằm trên trục chính và cách kính một khoảng d thì thu được 1 ảnh ảo A’B’ cách kính 7,5 cm .
a.Hãy vẽ hình mô tả sự tạo ảnh của kính .
b.Tìm khoảng cách từ vật đến kính và độ cao của ảnh mà ông Hai đã quan sát được .
Câu 39: (TĐN) Một vật sáng có dạng hình mũi tên AB = 2cm đặt vuông góc với trục chính ( A trên trục chính ) và cách thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 50 cm một đoạn d = 30 cm.
- Vẽ ảnh A’B’ của vật AB được tạo bởi thấu kính trên với tỉ xích tùy chọn.
- Xác định vị trí, tính chất và độ lớn của ảnh A’B’ qua thấu kính ( bằng các phép tính Hình học , không dùng công thức ).
Câu 40: (TVO) Một vật sáng AB được đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ tại A và cách thấu kính 20 cm. Tiêu cự của thấu kính là 15 cm.
- Vẽ ảnh A’B’ của AB theo đúng tỉ lệ. Nêu tính chất của ảnh.
- Tính xem ảnh cao gấp bao nhiêu lần vật.
CÂU 41: (VL) Một vật sáng AB đặt vuông góc trục chính (A nằm trên trục chính) của một thấu kính hội tụ có tiêu cự là 12 cm, vật cách thấu kính 18 cm.
a/ Hãy dựng ảnh A’B’ của AB và nêu tính chất ảnh.
b/ Tính khoảng cách từ vật tới ảnh?
Câu 42: (VTT) Dùng kính lúp để quan sát một vật nhỏ có dạng mũi tên, được đặt vuông góc với trục chính của kính. Ảnh quan sát được qua kính lớn gấp 3 lần vật và bằng 9 cm. Biết khoảng cách từ kính đến vật là 8 cm.
a. Dựng ảnh của vật qua kinh lúp.Tính chiều cao của vật?
b. Tính khoảng cách từ ảnh đến kính?
c. Tính tiêu cự của kính ?
Câu 43: Những năm gần đây sự biến đổi khí hậu đã đe doạ trực tiếp đến đời sống loài người. Càng ngày cộng đồng xã hội càng nhận thức rõ hơn những nguy cơ và hiểm hoạ từ thiên nhiên. Và việc tạo lối sống thân thiện với môi trường tự nhiên cũng như lối sống tiết kiệm năng lượng, tận dụng các nguồn năng lượng tái sinh, năng lượng sinh học. Vừa góp phần nâng cao giá trị kinh tế và hạn chế những tác động xấu đến môi trường.
Dự án Bio-Gas trong khuôn khổ chương trình "Go Green - Hành trình xanh" do Toyota Việt Nam phối hợp với Tổng cục Môi trường và Bộ Giáo dục Đào tạo thực hiện từ năm 2008. Với công nghệ này, chất thải trong chăn nuôi sẽ được đưa vào hầm tạo ra khí biogas làm nhiên liệu khí đốt cho động cơ đốt trong và làm quay tuabin để phát điện. Bên cạnh đó, rác thải sau bio-gas còn được tận dụng làm phân bón cho cây trồng.
Dự án này góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường thông qua việc sử dụng chất thải vào mục đích hữu ích; giảm thiểu nồng độ CO2 trong không khí; tìm nguồn năng lượng sạch, rẻ, bền vững và chủ động. Những hộ gia đình áp dụng công nghệ này cho biết việc ứng dụng bio-gas để sản xuất điện năng giúp họ tiết kiệm năng lượng, chi phí sản xuất và bảo vệ môi trường.
Với những thông tin trên em hãy cho biết:
- Những lợi ích của việc sử dụng Bio – Gas trong sản xuất điện năng?
Các bộ phận chính của máy phát điện xoay chiều mà em đã học?
- Làm thế nào từ khí biogas có tạo ra dòng điện xoay chiều?
Câu 44: Học sinh đọc kỹ đoạn trích dẫn sau
Nhà phát minh Thomas Edison (1847 – 1931) là người có công rất lớn trong việc phổ biến sử dụng điện năng thời kỳ đầu, đặc biệt việc phát triển tính ứng dụng của bóng đèn đã thúc đẩy một cuộc cách mạng đối với xã hội cũng như cuộc cách mạng công nghiệp lần 2.
Ban đầu, bóng đèn đã được phát minh vào thế kỷ 19 nhưng việc sử dụng rộng rãi hệ thống điện và chiếu sáng công cộng chỉ được áp dụng vào cuối những năm 1870 và hiệu suất của những chiếc bóng đèn cũng không cao.
Năm 1878, Edison đã cải tiến hiệu suất chiếu sáng của bóng đèn và công ty Edison Electric Light của ông bắt đầu chiếm lĩnh thị trường điện.
Hãng Edison Light là doanh nghiệp tiên phong trong ứng dụng điện một chiều (DC) vào cuộc sống. Tuy nhiên, hệ thống điện một chiều không thể truyền tải điện năng quá xa và cần rất nhiều ống dẫn đồng, với giá thành còn đắt đó thời đó, để lắp đặt.
Đến cuối thập niên 1880, hệ thống điện xoay chiều (AC) được phát minh với khả năng truyền tải điện xa hơn. Đặc biệt, những sáng chế của Nikola Tesla (10/7/1856 - 7/1/1943) cho công ty điện Westinghouse Electric đã đóng góp rất lớn cho sự phát triển của ngành điện xoay chiều cũng như hệ thống điện năng ngày nay.
Tất nhiên, việc tham gia thị trường điện của Westinghouse đã đe dọa vị thế của Edison Light và cuộc chiến giữa 2 ông lớn ngành điện cũng như giữa 2 nhà phát minh ngày càng được đẩy lên cao trào.Trước những ưu thế của điện xoay chiều, Edison và công ty Edison Light đã tập trung công kích vào tính an toàn của hệ thống. Họ đưa ra hàng loạt những bằng chứng cho thấy hệ thống điện này không an toàn.Thời kỳ đó, nhiều diễn viên xiếc đường phố được trả tiền để chích điện những thú nuôi nhằm chứng minh tính không an toàn này. Thậm chí, phương pháp tử hình bằng điện cũng bắt đầu được manh nha từ thời kỳ này.
Mặc dù vậy, những lợi ích mà dòng điện xoay chiều đem lại là không thể chối cãi. Bất chấp những chỉ trích liên quan đến tính an toàn của điện xoay chiều, hệ thống năng lượng mới này vẫn được các nhà kinh doanh và chính quyền ủng hộ. ( Trích ‘ Khoahoc.tv ‘ )
HS hãy trả lời các câu hỏi sau đây :
- Lâp công thức tính điện năng hao phí trên đường dây tải điện và phân tích những hạn chế , thuận lợi của từng giải pháp
- Nêu những hạn chế do việc tải điện năng đi xa bằng dòng điện 1 chiều ?
- Khi tải điện năng đi xa, Tesla đã sử dụng dòng điện thuộc loại nào ? Có ưu và nhược điểm gì so với dòng điện 1 chiều ?